BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 12/2024
09:18 | 24/12/2024
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 12/2024
(TỪ NGÀY 05.12.2024 – 20.12.2024)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
1. Thông tư 49/2024/TT-NHNN - Sửa quy định bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.
Cụ thể, Thông tư 49/2024/TT-NHNN quy định ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:
- Chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);
- Chủ đầu tư đã nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
(Trong khi đó, Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định chỉ ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai khi:
- Trong giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
- Không bị cấm, hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai).
2. Nghị định 136/2024/NĐ-CP - Hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Nghị định 136/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.
Theo đó, hồ sơ thành lập của quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
- Đơn đề nghị thành lập quỹ;
- Dự thảo điều lệ quỹ;
- Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019;
- Sơ yếu lý lịch cá nhân (theo mẫu kèm theo Nghị định 93/2019) và phiếu lý lịch tư pháp số 01 do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các sáng lập viên thành lập quỹ không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ và hồ sơ theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019; trường hợp sáng lập viên theo quy định điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định 93/2019 thì không cần phiếu lý lịch tư pháp số 01.
(Hiện hành quy định: Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ)
- Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;
- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.
3. Nghị quyết 59/2024/UBTVQH15 - Bổ sung một số dự án Luật vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025
Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 59/2024/UBTVQH15 điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, có hiệu lực từ ngày 11/12/2024.
Theo đó, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 như sau:
- Bổ sung dự thảo Nghị quyết về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 28/2016/QH14 và Nghị quyết 107/2020/QH14 vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2025) theo quy trình một kỳ họp.
- Bổ sung dự án Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2025) theo quy trình một kỳ họp.
- Bổ sung dự án Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, dự án Luật Báo chí (sửa đổi) và dự án Luật Phá sản (sửa đổi) vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2025) và thông qua tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025).
Đồng thời, phân công cơ quan trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến đối với các dự án Luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 như sau:
- Chính phủ trình:
+ Nghị quyết về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 28/2016/QH14 và Nghị quyết 107/2020/QH14;
+ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi);
+ Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân;
+ Luật Báo chí (sửa đổi).
- Tòa án nhân dân tối cao trình: Luật Phá sản (sửa đổi).
4. Nghị định 144/2024/NĐ-CP - Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng
Chính phủ ban hành Nghị định 144/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 sửa đổi Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, có hiệu lực từ ngày 16/12/2024.
Theo đó, Nghị định 144/2024/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng quy định tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu, Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Điều 3 Nghị định 26/2023/NĐ-CP thành các mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mới quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP .
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của các mặt hàng thuộc nhóm 24.04, các mặt hàng có mã HS 8543.40.00 thuộc Phụ lục II Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp các mặt hàng này được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
5. Thông tư 10/2024/TT-BXD - Quy định công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
Thông tư 10/2024/TT-BXD quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ngày 01/11/2024, có hiệu lực từ ngày 16/12/2024.
Theo đó, quy định về công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng như sau:
**Công bố hợp chuẩn:
- Đối tượng công bố hợp chuẩn là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
- Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của mình.
- Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn phải đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Cơ quan kiểm tra.
**Công bố hợp quy
- Đối tượng của công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Xây dựng ban hành và phụ lục II Thông tư 10/2024/TT-BXD .
- Việc công bố hợp quy dựa trên một trong các biện pháp sau:
+ Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
+ Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được Bộ Xây dựng chỉ định.
- Trong trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận hợp quy và tổ chức thử nghiệm nước ngoài, các tổ chức này phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
- Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước phải được công bố hợp quy tại Cơ quan kiểm tra nơi đăng ký kinh doanh dựa trên Kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức được thừa nhận, được chỉ định theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 02/2017/TT-BKHCN và Thông tư 06/2020/TT-BKHCN.
6. Thông tư 55/2024/TT-BCA - Các bước giải quyết hồ sơ kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từ ngày 16/12/2024
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 sửa đổi Thông tư 141/2020/TT-BCA; Thông tư 150/2020/TT-BCA; Thông tư 82/2021/TT-BCA và Thông tư 06/2022/TT-BCA liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, có hiệu lực từ ngày 16/12/2024.
Cụ thể, Thông tư 55/2024/TT-BCA đã sửa đổi khoản 4 Điều 6 Thông tư 06/2022/TT-BCA về cán bộ được phân công giải quyết hồ sơ kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thực hiện các bước sau:
- Đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra, dự thảo kế hoạch kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, dự thảo văn bản thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện và các đơn vị có liên quan, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới và cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Khi thực hiện kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện các công việc bao gồm: Giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, thông báo nội dung, kế hoạch kiểm tra liên quan đến công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về phòng cháy và chữa cháy; tiến hành kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP và thông qua nội dung kiểm tra theo Mẫu số PC10 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP;
- Căn cứ biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu, dự thảo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c, d mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA;
Trong trường hợp không đạt yêu cầu thì dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c, đ mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA;
- Sau khi văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký, thực hiện lấy số, đóng dấu văn bản theo quy định;
- Bàn giao văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.
7. Quyết định 1548/QĐ-BGTVT - Kế hoạch cao điểm chống buôn lậu, hàng giả dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025
Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 1548/QĐ-BGTVT về Kế hoạch cao điểm chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025, ban hành ngày 16/12/2024.
Theo đó, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, các Cục quản lý chuyên ngành, các Sở Giao thông vận tải và đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức quán triệt, chỉ đạo các lực lượng chức năng trong Ngành triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, kiểm soát thường xuyên tại các đầu mối giao thông, các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển và hàng không; đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa; chú ý các hành vi lợi dụng các phương tiện vận tải như: tàu hỏa, ô tô (đặc biệt là ô tô chở khách từ các tỉnh biên giới về nội địa) để vận chuyển hàng cấm, hàng lậu; kiểm soát chặt chẽ tuyến đường sắt liên vận quốc tế Lào Cai – Hà Nội và Lạng Sơn – Hà Nội, tuyến đường sắt Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận tải hàng hóa, vận tải hành khách mang theo hàng hóa trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không (trọng điểm là các nhà ga, bến tàu, sân bay, bến xe, điểm, bãi đỗ xe, các tuyến tàu hỏa, ô tô chở khách, chở hàng hóa vào từ biên giới vào nội địa, các trạm kiểm tra tải trọng phương tiện); thủ trưởng bến xe, nhà ga, cảng và doanh nghiệp vận tải phải chịu trách nhiệm về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong bốc, xếp và vận chuyển tại đơn vị mình.
- Đổi mới tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức tới các tổ chức, cá nhân các quy định của pháp luật, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong công tác tuyên truyền; tăng cường tuyên truyền đối với nhân viên người lao động trong ngành, nhất là các vị trí nhạy cảm như: nhân viên thủ tục, an ninh, tổ bay, tiếp viên, lái xe… không tham gia, tiếp tay, bảo kê, bao che cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Đề cao, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, xử lý kịp thời các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiếp tay, bảo kê, bao che cho đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo 389 Quốc gia và các cơ quan chức năng có liên quan khi có yêu cầu.
Thời gian triển khai Kế hoạch từ ngày 01/12/2024 đến hết ngày 28/02/2025.
8. Quyết định 1206/QĐ-BXD - Hướng dẫn thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1206/QĐ-BXD về Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Xây Dựng, có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 815/QĐ-BXD năm 2019.
Theo đó, xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước theo trình tự, thủ tục sau:
- Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế, xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại
Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra.
- Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu bản số, dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu. Độ mật của bí mật nhà nước được xác định theo dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước do Bộ Công an quy định.
Đối với văn bản trình ký ở mức độ mật có tài liệu kèm theo (văn bản, băng, đĩa ghi âm, ghi hình, phim, ảnh và các vật chứa bí mật nhà nước) đơn vị soạn thảo phải trình rõ mức độ mật cho từng loại tài liệu kèm theo.
Trường hợp văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.
- Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
- Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. Khi gửi dự thảo văn bản phải yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo bảo đảm không để lộ, mất bí mật nhà nước.
- Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xác định hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền.
- Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất để người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
Các tin khác