BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 08/2024
10:39 | 08/08/2024
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 08/2024
(TỪ NGÀY 21.07.2024 – 05.08.2024)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
1. 03 Luật về bất động sản có hiệu lực từ ngày 01/8/2024
Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.
Theo đó, 03 luật về bất động sản có hiệu lực từ 01/8/2024 gồm Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
2. Nghị định 71/2024/NĐ-CP - Nghị định về giá đất
Chính phủ ban hành Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về phương pháp định giá đất quy định tại Điều 158; xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại Điều 159; định giá đất cụ thể quy định tại Điều 160; điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 162; áp dụng phương pháp định giá đất của các trường hợp chuyển tiếp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Đối tượng áp dụng của Nghị định 71/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thẩm định, quyết định bảng giá đất; cơ quan, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể.
- Tổ chức tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Nghị định 88/2024/NĐ-CP - Quy định về hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
Chính phủ ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó quy định về hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024
Theo đó, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
- Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản này là diện tích trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được xác định theo từng dự án phải thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó;
- Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định trên được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định trên bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định trên.
4. Nghị định 95/2024/NĐ-CP - Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023
Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Bao gồm:
- Khoản 3 Điều 8 về giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Khoản 4 Điều 15 về trách nhiệm cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công;
- Khoản 3 Điều 19 yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Khoản 3 Điều 29 về nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh, kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; sự phù hợp của nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh khi thực hiện thẩm định chủ trương đầu tư;
- Khoản 2 Điều 34 về các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
- Khoản 4 Điều 37 về hồ sơ bàn giao nhà chung cư;
- Khoản 3 Điều 42 về quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ;
- Khoản 5 Điều 43 về mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ;
- Điểm b khoản 2 Điều 45 về đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ áp dụng đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở 2023;
- Khoản 5 Điều 46 về xác định giá thuê nhà ở công vụ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ;
- Khoản 2 Điều 48 về đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư; trình tự, thủ tục mua, thuê mua, thuê nhà ở phục vụ tái định cư;
- Khoản 3 Điều 52 về việc đặt hàng, mua nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư;
- Khoản 7 Điều 57 về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Khoản 2 Điều 114 về điều kiện của từng hình thức huy động vốn để phát triển nhà ở;
- Khoản 3 Điều 124 về chuyển đổi công năng nhà ở;
- Khoản 4 Điều 126 về xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở, đối tượng, điều kiện được thuê, mua nhà ở, việc bán, cho thuê nhà ở, việc xác định giá thuê, giá bán nhà ở đối với nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở 2023; việc xác định giá, quản lý tiền thu được từ cho thuê, bán nhà ở thuộc tài sản công; việc miễn, giảm tiền tiền thuê, bán nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở 2023; việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc tài sản công.
- Khoản 3 Điều 127 về trình tự, thủ tục thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công;
- Khoản 3 Điều 143 về phân hạng nhà chung cư;
- Khoản 3 Điều 150 về điều kiện của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư;
- Khoản 4 Điều 154 về cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu;
- Khoản 2 Điều 160 về giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 160 của Luật Nhà ở 2023;
- Khoản 2 Điều 191 về quy định chuyển tiếp;
- Khoản 5 Điều 194 về giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.
Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
5. Nghị định 96/2024/NĐ-CP - Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023
Chính phủ ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Trong đó hướng dẫn quy định kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ như sau:
- Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
+ Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
- Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ, bao gồm:
+ Cá nhân không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;
+ Tổ chức không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
6. Nghị định 98/2024/NĐ-CP - Cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất với chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Chính phủ ban hành Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Theo đó, cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất với chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:
- Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được giao thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 63 Luật Nhà ở 2023; phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được xác định trong quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Trường hợp trong phạm vi của dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có phần diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đang quản lý theo quy định của pháp luật đất đai thì chủ đầu tư được miễn tiền bồi thường về đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích này, trừ trường hợp diện tích đất này đủ điều kiện tách thành dự án độc lập, riêng biệt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 34 Nghị định 98/2024/NĐ-CP .
- Trường hợp sau khi được lựa chọn mà chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh tăng hệ số sử dụng đất so với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích tăng thêm này theo quy định của pháp luật đất đai; việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
- Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, địa điểm có nhà chung cư bị phá dỡ vẫn tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư (không bao gồm trường hợp quy gom) nhưng chủ đầu tư được toàn bộ các chủ sở hữu nhà chung cư đó đồng ý không tái định cư tại chỗ và chủ đầu tư thống nhất thực hiện bồi thường, tái định cư tại địa điểm khác hoặc bồi thường bằng tiền cho các chủ sở hữu này theo phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt theo quy định của Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì chủ đầu tư dự án được hưởng các cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 98/2024/NĐ-CP .
- Trường hợp khi Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu tiền sử dụng đất của người được thanh lý, hóa giá mà nhà ở này thuộc diện phải phá dỡ để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án được miễn tiền bồi thường về đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất có nhà ở đã thanh lý, hóa giá này.
Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 98/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
7. Nghị định 102/2024/NĐ-CP - Cập nhật Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024
Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 6 Điều 3, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 16, khoản 4 Điều 22, điểm d khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 49, Điều 65, khoản 2 Điều 74, khoản 9 Điều 76, khoản 10 Điều 76, Điều 81, Điều 82, Điều 84, Điều 87, Điều 88, điểm b khoản 5 Điều 89, khoản 7 Điều 89, Điều 90, Điều 113, khoản 3 Điều 115, khoản 6 Điều 116, khoản 7 Điều 116, khoản 1 Điều 122, điểm n khoản 3 Điều 124, khoản 8 Điều 124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 172, Điều 181, Điều 190, Điều 192, Điều 193, Điều 194, Điều 197, Điều 200, Điều 201, Điều 202, Điều 203, Điều 204, Điều 208, Điều 210, Điều 216, Điều 218, Điều 219, Điều 223, Điều 232, khoản 8 Điều 234, khoản 7 Điều 236, khoản 2 Điều 240, điểm c khoản 2 Điều 243, điểm b khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Đơn cử như hướng dẫn quy định về cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Người hưởng lương hưu;
- Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
- Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
8. Nghị định 104/2024/NĐ-CP - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất
Chính phủ ban hành Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Theo đó, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính.
- Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật.
- Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (vốn điều lệ, vốn huy động hợp pháp khác).
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất.
- Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất.
- Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ; chế độ làm việc của Hội đồng quản lý.
- Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh của Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách, các chức danh của Ban kiểm soát hoạt động chuyên trách, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ. Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh hoạt động chuyên trách của Quỹ phát triển đất.
- Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn.
- Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
- Chế độ tài chính, quản lý tài sản, kế toán và kiểm toán.
- Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất, giữa Quỹ phát triển đất với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các tổ chức được ứng vốn, tổ chức nhận ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất.
- Các nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Quỹ phát triển đất.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi quyết định.
9. Thông tư 05/2024/TT-BXD - Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2024/TT-BXD hướng dẫn Luật Nhà ở, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Trong đó có quy định về bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Căn cứ Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, cụ thể như sau:
- Các nhà chung cư thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD đều phải có Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD .
- Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Quy định áp dụng đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư;
+ Các nội dung không được thực hiện trong quản lý vận hành, sử dụng nhà chung cư; các quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường, văn hóa ứng xử, an ninh trật tự trong nhà chung cư;
+ Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư;
+ Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi thiết bị trong phần sở hữu riêng và việc xử lý khi có sự cố trong nhà chung cư;
+ Quy định về phòng, chống cháy nổ trong nhà chung cư;
+ Quy định về việc công khai các thông tin có liên quan đến việc sử dụng nhà chung cư;
+ Quy định về các nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong đó có việc đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định và các biện pháp xử lý trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ này;
+ Các quy định khác tùy thuộc vào đặc điểm của từng nhà chung cư.
- Trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD , đính kèm hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ và công bố công khai Bản nội quy này tại khu vực nhà sinh hoạt cộng đồng, sảnh thang và khu vực lễ tân của tòa nhà chung cư.
- Khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì hội nghị có thể xem xét, sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư lập nhưng các nội dung sửa đổi, bổ sung không được trái với quy định của pháp luật về nhà ở và quy định của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD .
Sau khi họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu, Ban quản trị hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư đối với trường hợp không phải thành lập Ban quản trị có trách nhiệm công khai Bản nội quy này tại khu vực nhà sinh hoạt cộng đồng, sảnh thang và khu vực lễ tân của tòa nhà chung cư.
10. Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT - Hướng dẫn làm rõ, sửa đổi, thay thế, rút E-HSQT, E-HSDST, E- HSĐKTHDA
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, có hiệu lực từ ngày 26/7/2024.
Cụ thể, Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT đã sửa đổi quy định về làm rõ, sửa đổi, thay thế, rút E-HSQT, E-HSDST, E- HSĐKTHDA tại Điều 21 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT với nội dụng như sau:
- Làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA:
+ Nhà đầu tư có trách nhiệm:
(i) Làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời thầu, Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc Cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
(ii) Tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSQT, E-HSDST, E-HSDKTHDA thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ.
+ Việc làm rõ E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP, E-HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện trên Hệ thống. Tất cả yêu cầu làm rõ và văn bản làm rõ của nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống.
- Sửa đổi, thay thế, rút E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA:
+ Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSQT, E- HSDST, E-HSĐKTHDA.
+ Sau thời điểm hết hạn nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA, nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp.
Các tin khác