BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 4/2022

16:31 | 05/04/2022

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 04/2022

(TỪ NGÀY 21.03.2022 – 05.04.2022)

VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH

1. Công văn 2688/BTC-TCT - Hướng dẫn thời điểm lập hóa đơn để hưởng chính sách giảm thuế GTGT

Bộ Tài chính có Công văn 2688/BTC-TCT ngày 23/3/2022 về thuế GTGT tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm lập hóa đơn (HĐ) đối với cơ sở kinh doanh để được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT đơn cử như sau:

- Trường hợp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, đã lập HĐ tại thời điểm thu tiền trước ngày 01/02/2022 với thuế suất 10% nhưng dịch vụ hoàn thành trong thời gian từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì:

+ Đối với phần tiền đã lập HĐ trước ngày 01/02/2022 không thuộc trường hợp được áp dụng chính sách giảm thuế;

+ Đối với phần tiền còn lại chưa thanh toán, được lập HĐ từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định thì được áp dụng chính sách giảm thuế.

- Trường hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc mức thuế suất 10% trong tháng 01/2022 nhưng đến tháng 02/2022 mới lập HĐ thì thuộc trường hợp lập HĐ không đúng thời điểm và không thuộc đối tượng được giảm thuế.

2. Thông tư 6/2022/TT-BTC - Bổ sung nội dung giám sát hoạt động nghiệp vụ tại SGDCKVN

Thông tư 6/2022/TT-BTC hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 24/3/2022.

Trong đó bổ sung nội dung UBCKNN thực hiện giám sát hoạt động nghiệp vụ tại SGDCKVN như:

- Xây dựng và ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán;

Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch;

Ban hành chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

- Giám sát tuân thủ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đối với Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong việc thực hiện các quy chế hoạt động nghiệp vụ;

Giám sát chung hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin;

Giám sát tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư hoạt động trên các thị trường giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán được tiến hành liên tục, công khai, công bằng, trật tự, an toàn và hiệu quả; các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng khoán;

Báo cáo vi phạm của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; báo cáo vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.

3. Công văn 883/TCT-DNNCN - Hạn cuối cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế

Tổng cục Thuế ban hành Công văn 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 về Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, tức ngày 31/3/2022.

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.

4. Thông tư 02/2022/TT-BTP - Hướng dẫn thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

Thông tư 02/2022/TT-BTP hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, có hiệu lực từ ngày 25/3/2022.

Trong đó hướng dẫn thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản như sau:

- Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản với đầy đủ tiêu chí quy định tại Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTP .

- Người có tài sản đấu giá thông báo công khai việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày quyết định lựa chọn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra, Thông tư 02/2022/TT-BTP còn quy định 06 nhóm tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, cụ thể:

- Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.

- Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả thi, hiệu quả.

- Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản.

- Nhóm tiêu chí về thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp.

- Có tên trong danh sách các tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.

- Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.

5. Quyết định 08/2022/QĐ-TTg - Điều kiện để Người lao động được hỗ trợ tiền thuê nhà

Quyết định 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động, có hiệu lực từ ngày 28/3/2022.

Theo đó, NLĐ đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm khi có đủ các điều kiện sau sẽ được hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng (hỗ trợ tối đa 3 tháng), bao gồm:

+ Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 1/2/2022 đến ngày 30/6/2022.

+ Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 1/4/2022.

+ Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà

6. Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 - Tăng thời gian Người lao động được làm thêm lên tối đa 60 giờ/tháng

Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của Người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội do UBTVQH ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/4/2022. Quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm tại Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Cụ thể, nếu người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

- NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

- NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Lưu ý: Không áp dụng quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm nêu trên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng NLĐ làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.

(Hiện hành, theo Điều 107 Bộ luật Lao động quy định về làm thêm giờ, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động và phải bảo đảm tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.)

7. Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 - Giảm 2.000 đồng thuế bảo vệ môi trường trên mỗi lít xăng

Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn của UBTVQH ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/4/2022.

Theo đó, mỗi lít xăng được giảm 2.000 đồng thuế bảo vệ môi trường từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Cụ thể, giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn và giảm 70% mức thuế bảo vệ môi trường đối với dầu hỏa từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Mức thuế bảo vệ môi trường sau khi được giảm như sau:

- Xăng (trừ etanol) còn 2.000 đồng/lít;

- Dầu diesel còn 1.000 đồng/lít;

- Dầu hỏa còn 300 đồng/lít;

- Dầu mazut còn 1.000 đồng/lít;

- Dầu nhờn còn 1.000 đồng/lít;

- Mỡ nhờn còn 1.000 đồng/kg.

Riêng mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay: Tiếp tục áp dụng mức 1.500 đồng/lít theo quy định tại Nghị quyết 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021.

8. Thông tư 05/2022/TT-BCT - Quy tắc nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định RCEP

Thông tư 05/2022/TT-BCT quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực, có hiệu lực từ ngày 04/4/2022.

Theo đó, việc nộp chứng từ xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi thuế quan được quy định như sau:

- Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa còn hiệu lực cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu.

- Hàng hóa có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có trị giá hải quan không quá 200 (hai trăm) đô-la Mỹ hoặc số tiền tương đương hoặc cao hơn tính theo đồng tiền tệ của nước thành viên nhập khẩu được miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với điều kiện việc nhập khẩu không phải là một chuỗi liên tiếp hoặc cố tình chia nhỏ lô hàng với mục đích lẩn tránh việc nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan.

- Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua một hay nhiều nước thành viên không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư  05/2022/TT-BCT, cơ quan hải quan có thể yêu cầu nhà nhập khẩu nộp chứng từ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 05/2022/TT-BCT .

- Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan quá thời hạn quy định, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa vẫn có thể được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm soát của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu.