BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 07/2023

10:15 | 21/07/2023
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 07/2023
(TỪ NGÀY 05.07.2023 – 20.07.2023)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Công điện 644/CĐ-TTg - Khẩn trương ban hành văn bản cải cách TTHC tháo gỡ khó khăn doanh nghiệp
Thủ tướng ban hành Công điện 644/CĐ-TTg yêu cầu các bộ ngành, địa phương chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 13/7/2023.
Theo đó, để nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh tập trung thực hiện công việc cụ thể sau:
- Rà soát, loại bỏ ngay theo thẩm quyền những thủ tục hành chính đang là rào cản cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống người dân.
Đồng thời, khẩn trương ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản thực thi 797 thủ tục hành chính, giấy tờ công dân, 627 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và 445 thủ tục hành chính phải phân cấp theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2023.
- Xử lý triệt để, dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, để phản ứng chính sách kịp thời trước yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống.
Trước mắt, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung xử lý dứt điểm 396 phản ánh, kiến nghị tại mục IX Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2023.
- Đổi mới việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và trên môi trường điện tử;
Thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Bảo đảm nguồn lực cho công tác cải cách thủ tục hành chính, chú trọng trong việc lựa chọn cán bộ, công chức giỏi, đáp ứng yêu cầu công tác ở các cơ quan chuyên môn về làm việc biệt phái hoặc trưng tập tại các đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng giao.
 
2. Công văn 2664/LĐTBXH-BHXH - Bộ LĐTB&XH đề nghị chi trả mức lương hưu mới đúng quy định
Bộ LĐTB&XH có Công văn 2664/LĐTBXH-BHXH về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, có hiệu lực từ ngày 13/7/2023.
Theo đó, các quy định tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP và Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH được thực hiện từ ngày 01/7/2023.
Về Công văn 2122/BHXH-CSXH ngày 12/7/2023 về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP , Bộ LĐTB&XH có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
“Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó”.
- Căn cứ khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội:
“Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật”.
Do vậy, Bộ LĐTB&XH đề nghị BHXH Việt Nam điều chỉnh và chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo đúng quy định tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP và Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng.
Ngoài ra, tại Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH, Bộ LĐTB&XH hướng dẫn về việc điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/7/2023 như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với các đối tượng tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP :
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7 năm 2023 = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6 năm 2023 x 1,125
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với các đối tượng tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP :
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7 năm 2023
= Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6 năm 2023 x 1,208
- Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi được điều chỉnh theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH + 300.000 đồng/tháng
- Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = 3.000.000 đồng/tháng
 
3. Quyết định 843/QĐ-TTg - Giải pháp hoàn thiện chính sách trong lĩnh vực lao động
Thủ tướng có Quyết định 843/QĐ-TTg ban hành chương trình hành động quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam giai đoạn 2023 – 2027, trong đó, có giải pháp hoàn thiện chính sách trong lĩnh vực lao động, có hiệu lực từ ngày 14/7/2023.
Theo đó, một số giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ người lao động như sau:
Hoàn thiện các văn bản trong lĩnh vực lao động
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các luật, quy định liên quan đến việc thúc đẩy và bảo vệ quyền lao động, phúc lợi của người lao động trong quan hệ lao động, việc làm đảm bảo tương thích với các tiêu chuẩn lao động quốc tế mà Việt Nam đã tham gia (gồm: Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành)
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan;
+ Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất, kiến nghị (nếu có);
+ Thời hạn hoàn thành: Năm 2025.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách về bảo vệ việc làm, đào tạo lại người lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong mối quan hệ với các công ty nền tảng trong bối cảnh chuyển đổi số
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan;
+ Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, nghiên cứu và đề xuất, kiến nghị (nếu có);
+ Thời hạn hoàn thành: Năm 2025.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Luật Công đoàn và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
+ Cơ quan chủ trì: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan;
+ Kết quả đầu ra: Luật Công đoàn (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có);
+ Thời hạn hoàn thành: Năm 2027.
- Phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi bạo lực về giới trên môi trường mạng
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan;
+ Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, nghiên cứu và đề xuất, kiến nghị (nếu có);
+ Thời hạn hoàn thành: Năm 2025.
 
4. Quyết định 970/QĐ-TCT - Trình tự kiểm tra hồ sơ thuế theo Ứng dụng hỗ trợ kiểm tra toàn bộ
Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 970/QĐ-TCT về Quy trình kiểm tra thuế, trong đó có quy định trình tự kiểm tra hồ sơ thuế theo Ứng dụng hỗ trợ kiểm tra toàn bộ, có hiệu lực từ ngày 14/7/2023.
Trình tự kiểm tra, lựa chọn người nộp thuế rủi ro cao bằng ứng dụng hỗ trợ kiểm tra toàn bộ cho một loại hồ sơ thuế (Ứng dụng kiểm tra hồ sơ thuế giá trị gia tăng tại trụ sở quan thuế và các ứng dụng hỗ trợ kiểm tra khác).
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ thuế:
- Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra để kiểm tra, lập danh sách người nộp thuế có rủi ro cao.
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế phải in nhận xét hồ sơ thuế theo mẫu số 02/QTKT kèm theo Quy trình này đối với hồ sơ thuế rủi ro cao.
Trên cơ sở hồ sơ thuế rủi ro cao, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế đối chiếu, so sánh với chính sách thuế, hồ sơ liên quan, thực tế quản lý, ... xét thấy không rủi ro hoặc rủi ro không cao thì ghi nhận xét, báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế lưu hồ sơ và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình.
Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trường hợp ra thông báo (lần 1):
- Đối với các hồ sơ thuế có tổng điểm rủi ro cao thực hiện Lập danh sách trên ứng dụng để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
- Danh sách người nộp thuế kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm này không phụ thuộc danh sách người nộp thuế kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm a khoản 1.2 Mục II Phần II Quy trình.
Tuy nhiên, cần kết hợp với kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra và danh sách kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại các ứng dụng khác để thực hiện, đảm bảo tránh trùng lặp trong kiểm tra. Thứ tự ưu tiên thực hiện khi có trùng lặp:
+ Danh sách thuộc kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra, chuyên đề thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
+ Danh sách kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm a khoản 1.3 Mục II Phần II Quy trình.
+ Danh sách kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm b khoản 1.3 Mục II Phần II Quy trình.
- Danh sách người nộp thuế kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế phải được Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt theo mẫu số 01/QTKT cùng Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế cho từng Tổ kiểm tra thuế (mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
- Trên cơ sở Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra, Tổ kiểm tra thuế báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo (lần 1) theo mẫu 01/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu đối với các nội dung rủi ro phát hiện qua kiểm tra hồ sơ thuế.
 
5. Thông tư 33/2023/TT-BTC - Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan
Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/7/2023.
Cụ thể, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
- Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
- Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
- Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
- Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.
 
6. Nghị quyết 89/2023/QH15 - 09 luật sẽ được thông qua vào tháng 5/2024 tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội XV
Nghị quyết 89/2023/QH15 chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, có hiệu lực từ ngày 17/7/2023.
Theo đó, tại Kỳ họp thứ 7 diễn ra vào tháng 5/2024, Quốc hội sẽ thông qua 09 luật cùng với 01 nghị quyết như sau:
- Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi);
- Luật Lưu trữ (sửa đổi);
- Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;
- Luật Đường bộ;
- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Luật Thủ đô (sửa đổi);
- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ (theo quy trình tại một kỳ họp);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
- Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024.