BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 08/2023
13:57 | 21/08/2023
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 08/2023
(TỪ NGÀY 05.08.2023 – 20.08.2023)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
1. Công văn 3572/BXD-PTĐT - Hướng dẫn rà soát quy hoạch đô thị, nông thôn để sắp xếp ĐVHC đô thị cấp huyện, xã
Bộ Xây dựng ban hành Công văn 3572/BXD-PTĐT hướng dẫn rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, đánh giá phân loại đô thị để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã, có hiệu lực từ ngày 09/8/2023.
Theo đó, Bộ Xây dựng có hướng dẫn về rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, đánh giá phân loại đô thị để thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã gồm các nội dung:
(1) Về việc tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá phân loại đô thị theo tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị tương ứng đối với các ĐVHC đô thị cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 – 2021;
(2) Về việc rà soát quy hoạch đô thị để thực hiện sắp xếp ĐVHC đô thị cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025; rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn bảo đảm sự thống nhất với phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã;
(3) Về việc phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã, thị trấn), đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với quận, phường khi thực hiện sắp xếp ĐVHC đô thị.
Cụ thể, đối với nội dung phân loại đô thị khi sắp xếp ĐVHC độ thị được hướng dẫn như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới chương trình phát triển đô thị theo quy định tại Điều 3a, Nghị định 11/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, được áp dụng các quy định chuyển tiếp đối với các chương trình phát triển đô thị theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định 35/2023/NĐ-CP.
- Việc đánh giá, công nhận loại đô thị, đánh giá, công nhận trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị khi thực hiện sắp xếp ĐVHC đô thị thực hiện theo quy định tại Nghị quyết về phân loại đô thị.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện đầu tư, phát triển đô thị và tổ chức thực hiện chương trình phát triển đô thị sau khi thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã bảo đảm các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III đến năm 2025 phải hoàn thiện các tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị, chú trọng hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15.
2. Nghị định 42/2023/NĐ-CP - Tăng 12,5% đến 20,8% lương hưu với 09 nhóm đối tượng
Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng, có hiệu lực từ ngày 14/8/2023.
Theo đó, từ ngày 1/7/2023, mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
Từ ngày 1/7/2023, các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
3. Luật số 23/2023/QH15 - Sửa đổi thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh từ ngày 15/8/2023
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Theo đó, thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
- Ảnh chân dung;
- Họ, chữ đệm và tên;
- Giới tính;
- Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Quốc tịch;
- Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;
- Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại;
- Thông tin khác do Chính phủ quy định.
(Trong khi đó tại khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
- Ảnh chân dung;
- Họ, chữ đệm và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Quốc tịch;
- Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh;
- Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp;
- Ngày, tháng, năm hết hạn;
- Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;
- Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.)
4. Thông tư 13/2023/TT-BYT - Ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, giường bệnh theo yêu cầu
Phụ lục 1 Thông tư 13/2023/TT-BYT của Bộ Y tế quy định khung giá khám bệnh, khung giá giường bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp, có hiệu lực từ 15/8/2023.
Theo đó, khung giá và phương pháp định giá khám bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định như sau:
(1) Khung giá dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu như sau:
- Cơ sở khám chữa bệnh hạng đặc biệt, hạng I: Giá từ 100.000 đồng - 500.000 đồng.
- Các cơ sở khám chữa bệnh khác: Giá từ 30.500 đồng - 300.000 đồng.
Riêng trường hợp mời nhân lực trong, ngoài nước đến khám, tư vấn sức khỏe: Đơn vị được thu theo giá thỏa thuận giữa cơ sở khám chữa bệnh và người sử dụng dịch vụ.
Khung giá nêu trên chưa kể các dịch vụ chiếu, chụp, chẩn đoán, xét nghiệm và các thủ thuật.
(2) Khung giá ngày giường điều trị theo yêu cầu:
- Loại 1 giường/phòng: Giá từ 180.000 đồng – 4.000.000 đồng.
- Loại 2 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 3.000.000 đồng.
- Loại 3 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 2.400.000 đồng.
- Loại 4 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 1.000.000 đồng.
Khung giá trên chưa bao gồm tiền thuốc, các dịch vụ kỹ thuật y tế.
Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng:
- Mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa 45 người/ngày làm việc 08 giờ.
- Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/giường theo TCVN 4470: 2012…
5. Thông tư 24/2023/TT-BCA - Cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe
Việc cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe là nội dung tại Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA .
Theo đó, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.
Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
6. Thông tư 31/2023/TT-BCA - Ban hành mẫu hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn từ ngày 15/8/2023
Thông tư 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các mẫu liên quan, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 và Thông tư 68/2022/TT-BCA ngày 31/12/2022.
Theo đó, 04 mẫu hộ chiếu áp dụng từ ngày 15/8/2023 sau:
(1) Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG);
(2) Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu HCCV);
(3) Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (mẫu HCPT);
(4) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn, trang bìa màu đen (mẫu HCPT-RG) (Mẫu mới so với Thông tư 73/2021/TT-BCA )
* Quy cách và kỹ thuật chung của mẫu hộ chiếu:
- Mặt ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu; hộ chiếu có gắn chíp điện tử có biểu tượng chíp điện tử;
- Hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam, kết hợp cùng họa tiết trống đồng;
- Ngôn ngữ sử dụng trong hộ chiếu: tiếng Việt và tiếng Anh;
- Số trang trong cuốn hộ chiếu không kể trang bìa: 48 trang đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm; 12 trang đối với hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng;
- Kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0,75 mm;
- Bán kính góc cuốn hộ chiếu r: 3,18mm ± 0,3mm;
- Chíp điện tử được đặt trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử;
- Bìa hộ chiếu là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao;
- Chữ, số hộ chiếu được đục lỗ bằng công nghệ laser thông suốt từ trang 1 tới bìa sau cuốn hộ chiếu và trùng với chữ, số ở trang 1;
- Toàn bộ nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.
Các tin khác