BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 09/2025

16:49 | 17/09/2025

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 09/2025

(TỪ NGÀY 21.08.2025 – 05.09.2025)

VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH

1. Quyết định 21/2025/QĐ-TTg - 02 tiêu chí môi trường đối với dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 21/2025/QĐ-TTg quy định tiêu chí môi trường và xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh, có hiệu lực từ ngày 22/8/2025.

Theo đó, tại Quyết định 21/2025/QĐ-TTg thì Thủ tướng Chính phủ đã quy định cụ thể 02 tiêu chí môi trường đối với dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh như sau:

- Có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trừ dự án đầu tư được miễn thủ tục môi trường theo quy định của pháp luật.

- Thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc mang lại lợi ích về môi trường và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 21/2025/QĐ-TTg.

2. Nghị định 200/2025/NĐ-CP - Danh sách 08 công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng 

Chính phủ ban hành Nghị định 200/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng không nhân dân 2024, có hiệu lực từ ngày 23/8/2025.

Theo đó, công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng là công trình do Nhà nước đầu tư, quản lý và sử dụng vào mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 200/2025/NĐ-CP gồm:

- Công trình dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động khi có sự cố, thảm họa;

- Công trình khí tượng thủy văn;

- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu, thuyền;

- Hạ tầng phòng cháy, chữa cháy;

- Công trình trú ẩn cho Nhân dân;

- Hệ thống các kho dự trữ quốc gia;

- Công trình huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự;

- Đường cứu nạn.

3. Thông tư 75/2025/TT-BTC - Chi tiết 03 nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt 

Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 75/2025/TT-BTC về tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong đó có quy định về nguyên tắc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, có hiệu lực từ ngày 23/8/2025.

Cụ thể, các nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định tại Điều 10 Thông tư 75/2025/TT-BTC, bao gồm:

- Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được xác định là tài sản cố định quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quản lý phải tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 75/2025/TT-BTC.

- Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt không phải tính hao mòn đối với:

+ Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt chưa tính hết hao mòn nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được.

+ Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.

+ Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

+ Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

- Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện mỗi năm 01 (một) lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.

4. Quyết định 3380/QĐ-BNNMT - Một số thủ tục hành chính về đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã

Nội dung nêu tại Quyết định 3380/QĐ-BNNMT công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, có hiệu lực từ ngày 25/8/2025.

Theo đó, các thủ tục hành chính về đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã gồm có:

- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; giao đất và giao rừng; cho thuê đất và cho thuê rừng, gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất

- Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất

- Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư


- Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót về ranh giới, vị trí, diện tích, mục đích sử dụng giữa bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và số liệu bàn giao đất trên thực địa

- Giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở; giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở

- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất.

- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Sử dụng đất kết hợp đa mục đích, gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích

5. Nghị quyết 66.2/2025/NQ-CP - Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh khi sắp xếp ĐVHC

Chính phủ ban hành Nghị quyết 66.2/2025/NQ-CP quy định xử lý khó khăn, vướng mắc về việc điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp trong thời gian chưa ban hành Luật Quy hoạch (sửa đổi), có hiệu lực từ ngày 28/08/2025.

Theo đó, nội dung văn bản có quy định về việc điều chỉnh quy hoạch của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp hoặc để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 2 con số giai đoạn 2026 – 2030, đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 trong thời gian chưa ban hành Luật Quy hoạch (sửa đổi).

Cụ thể, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh được thực hiện như sau:

- Cơ quan tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; chỉ đạo cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;

- Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch lập điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi xin ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;

- Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;

- Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo ý kiến góp ý của các cơ quan;

- Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch tỉnh bảo đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được Quốc hội quyết định; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch trước khi trình thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).

6. Nghị định 238/2025/NĐ-CP - Các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí từ ngày 03/9/2025

Chính phủ ban hành Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, có hiệu lực từ ngày 03/9/2025 và thay thế Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 97/2023/NĐ-CP.

Theo đó, các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí như sau:
- Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
+ Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.
+ Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định.
+ Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) mà bản thân và cha hoặc mẹ có nơi thường trú tại thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
- Đối tượng được hỗ trợ học phí gồm:
+ Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục tư thục thuộc khối ngành sức khỏe.

7. Nghị định 239/2025/NĐ-CP - Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư 

Chính phủ đã ban hành Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 03/9/2025.

- Nhà đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 31/2021 được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:

+ Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 31 Nghị định 31/2021;

+ Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này; báo cáo kết quả mời quan tâm (đối với nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 31/2021) để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước tại địa phương có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 8 Điều 31 Nghị định 31/2021.

Đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh;

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư,

+ Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 8 Điều 31 Nghị định 31/2021, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Tài chính (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đầu giả (đối với trường hợp tổ chức đấu giá), Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.

- Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả mời quan tâm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 8 Điều 31 Nghị định 31/2021.

Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Tài chính (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.

- Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 được thực hiện như sau:

+ Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 31 Nghị định 31/2021;

+ Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước tại địa phương có liên quan theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 31/2021.

Đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh;

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế;

+ Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 17 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 31/2021.

Bài viết liên quan

05.08.2025

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 08/2025
1. Nghị định 113/2025/NĐ-CP - Yêu cầu về khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ từ ngày 21/7/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 113/2025/NĐ-CP ngày 03/6/2025 hướng dẫn Luật Lưu trữ, có hiệu lực từ ngày 21/7/2025.
Xem thêm
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 08/2025

21.07.2025

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 07/2025
Quyết định 23/2025/QĐ-TTg - Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập theo Nghị quyết 206
Xem thêm
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 07/2025

07.07.2025

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 07/2025
Luật sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 - Cập nhật lại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới từ 01/7/2025
Xem thêm
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 07/2025

20.06.2025

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 06/2025
Thủ tướng Chính phủ đã ký Chỉ thị 17/CT-TTg về việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và tổ chức sinh hoạt hè cho trẻ em học sinh, ban hành ngày 06/6/2025.
Xem thêm
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 06/2025

09.06.2025

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 06/2025
Thủ tướng ban hành Quyết định 14/2025/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, có hiệu lực từ ngày 29/5/2025.
Xem thêm
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 06/2025
Multimedia Xem tất cả
"Mật mã" của KCN Xanh & Thông minh

08.10.2025

"Mật mã" của KCN Xanh & Thông minh

Video