BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 10/2024

10:27 | 21/10/2024
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 10/2024
(TỪ NGÀY 05.10.2024 – 20.10.2024)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Nghị định 130/2024/NĐ-CP - 05 nhóm đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc từ 10/10/2024
Chính phủ đã ban hành Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác, có hiệu lực từ ngày 10/10/2024.
Theo đó, các đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau:
- Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;
- Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;
- Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;
- Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;
- Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.
Trong đó, người nộp phí là tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc nêu trên phải thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 Nghị định 130/2024/NĐ-CP.
 
2. Quyết định 1182/QĐ-TTg - Bãi bỏ chỉ thị về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra với doanh nghiệp
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1182/QĐ-TTg để bãi bỏ Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 14/10/2024.
Theo đó, quyết định bãi bỏ toàn bộ Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Thủ tướng chỉ đạo Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện các việc sau:
- Hướng dẫn các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra tiến hành việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo đúng quy định của Luật Thanh tra 2022, Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023; Nghị định 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Hướng dẫn các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra hằng năm theo đúng quy định pháp luật; kịp thời xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(Trước đó, vào năm 2017, Thủ tướng đã ban hành Chỉ thị 20/CT-TTg về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, một trong những nội dung chỉ đạo nổi bật là khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; trường hợp kế hoạch thanh tra trùng lặp, chồng chéo với hoạt động kiểm toán nhà nước thì chủ động phối hợp, trao đổi với Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ để thống nhất phương án xử lý theo quy định hiện hành, đảm bảo sự kế thừa kết quả thanh tra, kiểm toán, không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, cần tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt theo tinh thần trên)
 
3. Quyết định 3290/QĐ-BTNMT - 19 thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình cấp tỉnh thuộc quản lý Bộ TN&MT
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định 3290/QĐ-BTNMT công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2024 và thay thế Quyết định 665/QĐ-BTNMT ngày 18/3/2024.
Theo đó, danh mục 19 thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình cấp tỉnh tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 3290/QĐ-BTNMT ngày 14/10/2024 như sau:
* Lĩnh vực tài nguyên nước:
- Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước;
- Trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ;
- Lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
- Lấy ý kiến về kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
- Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình cấp cho sinh hoạt đã đi vào vận hành và được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước nhưng chưa được phê duyệt tiền cấp quyền;
- Cấp lại Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ;
- Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước;
- Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành;
- Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành;
- Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
- Trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước;
- Cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước.
* Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
* Lĩnh vực đất đai:
- Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
- Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý;
- Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất.
* Lĩnh vực Biển và Hải đảo: Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử.
* Lĩnh vực môi trường:
- Cấp đổi giấy phép môi trường;
- Cấp điều chỉnh giấy phép môi trường.
 
4. Nghị định 131/2024/NĐ-CP - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam thực hiện Hiệp định VIFTA
Chính phủ ban hành Nghị định 131/2024/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước I-xra-en giai đoạn 2024 – 2027, có hiệu lực từ ngày 15/10/2024 đến hết ngày 31/12/2027.
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định VIFTA giai đoạn 2024 - 2027 (sau đây gọi tắt là Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các giai đoạn được nhập khẩu từ lãnh thổ I-xra-en vào Việt Nam đối với từng mã hàng.
Cụ thể, cột “Mã hàng” và cột “Mô tả hàng hóa” tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và chi tiết theo cấp mã 8 số hoặc 10 số.
Trường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, người khai hải quan kê khai mô tả, mã hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sửa đổi, bổ sung và áp dụng thuế suất của mã hàng hoá được sửa đổi, bổ sung quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định 131.
Phân loại hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cột “Thuế suất VIFTA (%)” tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Thuế suất áp dụng cho các giai đoạn khác nhau, bao gồm:
- Cột “2024”: Thuế suất áp dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024;
- Cột “2025”: Thuế suất áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025;
- Cột “2026”: Thuế suất áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026;
- Cột “2027”: Thuế suất áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.
Ký hiệu “*”: Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Hiệp định VIFTA. Việc quản lý nhập khẩu và thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng này được thực hiện theo quy định pháp luật.
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với một số mặt hàng thuộc nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 chỉ áp dụng trong hạn ngạch thuế quan; danh mục và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu.
 
5. Thông tư 08/2024/TT-BXD - Hướng dẫn đánh số nhà trong ngõ, ngách từ ngày 15/10/2024
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 08/2024/TT-BXD ngày 30/8/2024 quy định đánh số và gắn biển số nhà, công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Cụ thể việc đánh số nhà trong ngõ, ngách từ ngày 15/10/2024 sẽ được thực hiện như sau:
(1) Đánh số nhà trong ngõ:
- Trường hợp ngõ chưa có tên riêng: tên ngõ được đặt tên theo số nhà mặt đường, phố nằm kề ngay trước đầu ngõ (có số nhà nhỏ hơn);
- Nguyên tắc đánh số áp dụng tương tự quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BXD;
- Chiều đánh số nhà trong ngõ: trường hợp ngõ nối thông giữa hai đường, phố và đã đặt tên thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ.
Trường hợp ngõ nối thông giữa hai đường, phố và chưa được đặt tên thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố có mặt cắt ngang lớn hơn đến cuối ngõ.
Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà cuối ngõ.
(2) Đánh số nhà trong ngách:
- Trường hợp ngách chưa có tên riêng: tên ngách được đặt tên theo số nhà mặt ngõ nằm kề ngay trước đầu ngách (có số nhà nhỏ hơn);
- Nguyên tắc đánh số áp dụng tương tự quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BXD;
- Chiều đánh số nhà trong ngách: trường hợp ngách nối thông giữa hai ngõ và đã đặt tên thì lấy chiều từ nhà đầu ngách sát với ngõ mà ngách mang tên đến cuối ngách; trường hợp ngách nối thông giữa hai đường và chưa được đặt tên thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu ngách sát với đường có mặt cắt ngang lớn hơn đến cuối ngách.
Trường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối ngách.
Lưu ý: Trong trường hợp nhà trong ngõ, ngách có tính chất đặc thù thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đánh số.
 
6. Thông tư 09/2024/TT-BXD - Sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng tại Thông tư 12/2021/TT-BXD
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 09/2024/TT-BXD ngày 30/8/2024 sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD, có hiệu lực ngày 15/10/2024.
Theo đó, định mức xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD sẽ được sửa đổi, bổ sung ở một số nội dung như sau:
- Định mức dự toán xây dựng công trình;
- Định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ;
- Định mức dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng;
- Định mức sử dụng vật liệu xây dựng;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
Lưu ý việc chuyển tiếp áp dụng định mức xây dựng sửa đổi, bổ sung ban hành tại Thông tư 09/2024/TT-BXD thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 44 Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.