BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 THÁNG 2/2021
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 THÁNG 2/2021
(TỪ NGÀY 06.02.2021 – 20.02.2021)
A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT BẮT ĐẦU CÓ HIỆU LỰC
1. Chính phủ ban hành Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 08/02/2021.
Theo đó, các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định phải đáp ứng 05 tiêu chí sau:
- Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật đất đai 2013;
- Có diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh;
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng: đô thị, điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới đã được phê duyệt;
- Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, công bố công khai
- Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2021.
B. VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
1. Nghị định 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 về quản lý vật liệu xây dựng có hiệu lực ngày 09/02/202.
Theo đó, quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên phạm vi cả nước;
- Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
- Các bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Nghị định 09/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/02/2021 và thay thế Nghị định 24a/2016/NĐ-CP và Nghị định 95/2019/NĐ-CP.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 09/02/2021 thì không phải lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 09/2021/NĐ-CP; các dự án chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định của Nghị định 09/2021/NĐ-CP.
2. Nghị định 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có hiệu lực từ ngày 09/02/2021.
Theo đó, chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:
- Chi phí trực tiếp được xác định theo:
+ Khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết thì khối lượng xác định theo công việc, công tác xây dựng (CTXD) và đơn giá xây dựng chi tiết xác định theo khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
+ Khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (BPCT) thì:
Khối lượng xác định phù hợp với nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc BPCT và giá công tác, nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu, BPCT xác định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
- Chi phí gián tiếp được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định;
- Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%);
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Xem thêm chi tiết tại Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày ký ban hành).
3. Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển có hiệu lực ngày 30/03/2021
Theo đó, khung giá thu tiền sử dụng khu vực biển đối với các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng như sau:
- Sử dụng khu vực biển để nhận chìm từ 15.000 đồng/m³ đến 20.000 đồng/m³;
- Làm cảng biển và bến, công trình phụ trợ, công trình du lịch và khai thác dầu khí, khoáng sản… từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Căn cứ khung giá nêu trên, 05 năm một lần:
- Bộ TN&MT ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng và Bộ TN&MT.
- UBND cấp tỉnh ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của UBND cấp tỉnh.
Nghị định 11/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/3/2021.