BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 06/2024

11:39 | 05/06/2024
 BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 06/2024
(TỪ NGÀY 21.05.2024 – 05.06.2024)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Công văn 1488/BHXH-TT - Thực hiện tăng cường truyền thông về BHXH một lần cho Người lao động (NLĐ)
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Công văn 1488/BHXH-TT về việc tăng cường truyền thông chuyên đề về BHXH một lần, ban hành ngày 22/5/2024.
NLĐ là chủ thể trực tiếp cần phải truyền thông thường xuyên, liên tục để NLĐ thay đổi nhận thức, thấy được lợi ích của việc hưởng lương hưu hằng tháng và những thiệt thòi khi lựa chọn nhận BHXH một lần. Do đó, đề nghị BHXH các tỉnh chủ động, tích cực, kiên trì thực hiện các nội dung truyền thông sau:
- Truyền thông sâu, rộng về ý nghĩa, giá trị của việc hưởng lương hưu hằng tháng để đảm bảo cuộc sống và được cấp thẻ BHYT miễn phí trong suốt thời gian hưởng lương hưu để chăm sóc sức khỏe:
+ Tham gia BHXH, khi về già được hưởng lương hưu đảm bảo cuộc sống và được cấp thẻ BHYT miễn phí để được chăm sóc sức khỏe, đây là bản chất nhân văn của chính sách. Thời gian đóng BHXH chính là thành quả của quá trình lao động, là khoản tích lũy của NLĐ khi còn sức khỏe, còn thu nhập để dành chăm lo cuộc sống và sức khoẻ khi về già.
+ NLĐ có lương hưu, đồng nghĩa với việc sẽ có nguồn thu nhập ổn định hằng tháng bảo đảm cuộc sống khi về già, giúp NLĐ tự chủ hơn trong cuộc sống của mình, không bị lệ thuộc vào gia đình và xã hội.
+ Lương hưu được Nhà nước điều chỉnh định kỳ theo chỉ số giá tiêu dùng và mức tăng trưởng kinh tế, vì vậy, người hưởng lương hưu luôn được bảo toàn giá trị lương hưu, không gặp phải rủi ro khi đồng tiền mất giá.
+ Được cấp thẻ BHYT miễn phí (với mức hưởng 95% chi phí khám, chữa bệnh) trong suốt thời gian hưởng lương hưu để chăm sóc sức khoẻ khi không may bị ốm đau, bệnh tật.
+ Khi NLĐ qua đời, người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng (bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm mất) và thân nhân NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng nếu đủ điều kiện theo quy định.
- Truyền thông về những thiệt thòi khi NLĐ lựa chọn nhận BHXH một lần; những lợi ích, giá trị được hưởng khi không nhận BHXH một lần và bảo lưu thời gian đóng để khi có điều kiện tiếp tục tham gia.
- Truyền thông kết quả vận động NLĐ không nhận BHXH một lần tại địa phương, nhất là sau khi truyền thông, vận động NLĐ đã nhận ra giá trị, lợi ích khi ở lại hệ thống và không nhận BHXH một lần; các tấm gương thực tế “người thật, việc thật”.
- Thường xuyên, kiên trì truyền thông, gửi đến NLĐ thông điệp cho dù chính sách, pháp luật về BHXH quy định các chế độ BHXH theo hướng nào thì đều hướng đến mục tiêu trọng tâm nhằm đảm bảo quyền lợi an sinh xã hội lâu dài, bền vững cho NLĐ.
 
2. Thông tư 08/2024/TT-BYT - Bãi bỏ một phần của 04 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 08/2024/TT-BYT bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực từ ngày 24/5/2024.
Cụ thể, bãi bỏ một phần của 04 Thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau đây:
(1) Thông tư 30/2020/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 146/2018/NĐ-CP
- Bãi bỏ khoản 3 Điều 5 Thông tư 30/2020/TT-BYT quy định giấy tờ xác định người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng là cựu chiến binh;
- Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 Thông tư 30/2020/TT-BYT quy định hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
(3) Thông tư 18/2020/TT-BYT quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện
- Bãi bỏ Điều 6 Thông tư 18/2020/TT-BYT quy định cơ cấu tổ chức về dinh dưỡng;
- Bãi bỏ Điều 8 Thông tư 18/2020/TT-BYT quy định cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dinh dưỡng.
(3) Thông tư 21/2020/TT-BYT hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa
- Bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Thông tư 21/2020/TT-BYT quy định khung nội dung, thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh;
- Bãi bỏ Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BYT quy định xây dựng Kế hoạch hướng dẫn thực hành.
(4) Thông tư 24/2019/TT-BYT quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm
Bãi bỏ Điều 13 Thông tư 24/2019/TT-BYT quy định xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng cơ quan y tế các bộ, ngành; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư 08/2024/TT-BYT .
 
3. Chỉ thị 34-CT/TW - Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách đặc thù về nhà ở xã hội cho công nhân và lực lượng vũ trang nhân dân
Ban chấp hành Trung ương ban hành Chỉ thị 34-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới, ban hành ngày 24/5/2024.
Theo đó, để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phát triển nhà ở xã hội, góp phần giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho người dân, Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện nhiệm vụ sau: 
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến nhà ở xã hội, nhất là về cơ chế tài chính, sử dụng nguồn lực, đất đai, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đấu thầu, quy hoạch đô thị và nông thôn, quản lý phát triển đô thị, quản lý và sử dụng tài sản công, chính sách thuế, quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế... 
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, đúng đối tượng; nâng mức hỗ trợ nhà ở cho người có công và các đối tượng chính sách tại các chương trình mục tiêu. 
Thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ trong xác định giá nhà ở xã hội. Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách đặc thù về nhà ở xã hội cho công nhân và lực lượng vũ trang nhân dân. 
Hoàn thiện pháp luật và tạo thuận lợi về cơ chế, chính sách để Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia phát triển nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn.
Ban hành cơ chế, chính sách tạo thuận lợi và chủ động cho các địa phương trong việc dành ngân sách đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội, thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư để có quỹ đất sạch làm nhà ở xã hội; đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
 
4. Thông báo 249/TB-VPCP - Nghiên cứu kiến nghị giảm thời giờ làm việc bình thường thấp hơn 48 giờ/tuần
Văn phòng Chính phủ có Thông báo 249/TB-VPCP về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, ban hành ngày 31/05/2024.
Trong đó nội dung nghiên cứu kiến nghị giảm thời giờ làm việc bình thường thấp hơn 48 giờ/tuần.
Thông báo nêu rõ, thời gian qua, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã phát huy vai trò trong việc tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan trực tiếp đến việc làm, tiền lương.
Chủ động nắm tình hình thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động, kịp thời phản ánh tới các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ những vấn đề phát sinh cần giải quyết.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhiệt liệt biểu dương, đánh giá cao và cảm ơn sự phối hợp chặt chẽ, đồng hành có hiệu quả của Công đoàn Việt Nam, đoàn viên và người lao động cả nước trong thời gian qua.
Trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quan tâm hơn nữa đến việc lắng nghe, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của công nhân, viên chức, người lao động: thông qua khảo sát, đối thoại, tiếp xúc cử tri…
Một trong những kiến nghị quan trọng của Tổng Liên đoàn Lao động liên quan đến việc giảm thời giờ làm việc bình thường cho người lao động xuống thấp hơn mức 48 giờ mỗi tuần.
Chính phủ đã giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhiệm vụ nghiên cứu, rà soát, đánh giá và đề xuất các chính sách nhằm giảm thời giờ làm việc cho người lao động. Việc này cần đảm bảo phù hợp với thực tiễn, quá trình nâng cao năng suất lao động của Việt Nam và trình độ phát triển hiện tại của đất nước.
Trước đó, Nghị quyết 101/2019/QH14 về kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khóa XIV cũng đã đề cập đến vấn đề này.
Cụ thể, Nghị quyết giao Chính phủ căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội để nghiên cứu và đề xuất việc giảm thời giờ làm việc bình thường đối với người lao động xuống dưới 48 giờ mỗi tuần, và báo cáo Quốc hội xem xét vào thời điểm thích hợp.
 
5. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT - 06 trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 01/6/2024
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.
Cụ thể, các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 01/6/2024 gồm:
(1) Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
(2) Người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
(3) Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
(5) Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
(6) Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ).
 
6. Thông tư 07/2024/TT-BCT - Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện từ ngày 01/6/2024
Thông tư 07/2024/TT-BCT quy định về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/6/2024 và thay thế Thông tư 57/2020/TT-BCT.
Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện như sau:
- Bên bán và Bên mua có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng. Trường hợp Bên bán và Bên mua thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá cố định từng năm thì việc xác định các mức giá cố định này phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 07/2024/TT-BCT .
- Trên cơ sở các điều kiện vay vốn thực tế và khả năng tài chính của dự án, Bên bán và Bên mua thỏa thuận giá cố định bình quân của nhà máy điện thành giá cố định từng năm (FCj Giá cố định năm j) với điều kiện đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được Bên bán và Bên mua thỏa thuận và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
+ Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính toán giá cố định từng năm do Bên bán và Bên mua thỏa thuận bằng tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) của nhà máy điện;
+ Chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay.